Các phương pháp điều trị ung thư vú phổ biến hiện nay

Bệnh nhân ung thư vú vẫn có cơ hội phục hồi và khỏi bệnh nếu được phát hiện sớm và điều trị đúng cách. Hầu hết bệnh nhân ung thư vú được phẫu thuật và cũng được điều trị bổ sung sau phẫu thuật, chẳng hạn như hóa trị, liệu pháp hormone hoặc xạ trị. Tham khảo ngay các cách điều trị ung thư vú mà PTC Shop chia sẻ trong bài viết này.

Phẫu thuật

Phẫu thuật điều trị ung thư vú bao gồm:

  • Loại bỏ ung thư vú (cắt bỏ khối u).
  • Loại bỏ toàn bộ vú (cắt bỏ vú, đoạn nhũ).
  • Loại bỏ hạch bạch huyết giới hạn số lượng (sinh thiết hạch lính gác).
  • Loại bỏ hạch bạch huyết (nạo hạch nách): Nếu ung thư được tìm thấy trong các hạch lính gác, bác sĩ phẫu thuật sẽ thảo luận với bạn về vai trò của việc loại bỏ các hạch bạch huyết ở vùng nách.
  • Loại bỏ cả hai vú.

Xem thêm: 

Xạ trị

Xạ ngoài toàn bộ vú thường được chỉ định sau khi cắt bỏ khối u. Xạ trong có thể được lựa chọn sau phẫu thuật cắt bỏ u nếu bạn có nguy cơ ung thư vú tái phát thấp.

Các bác sĩ cũng có thể đề nghị xạ trị vào thành ngực sau khi phẫu thuật đoạn nhũ (cắt bỏ toàn bộ vú) đối với các khối u lớn hơn hoặc ung thư đã di căn hạch bạch huyết. Bức xạ ung thư vú có thể kéo dài từ ba ngày đến sáu tuần, tùy thuộc vào phương pháp điều trị. Một bác sĩ sử dụng bức xạ để điều trị ung thư (bác sĩ xạ trị ung thư) xác định phương pháp điều trị nào là tốt nhất dựa trên tình trạng bệnh, loại ung thư và vị trí của khối u.

Tác dụng phụ của xạ trị bao gồm mệt mỏi, đỏ da và sạm da. Mô vú cũng có thể sưng phồng hoặc cứng hơn. Các ảnh hưởng nghiêm trọng hơn có thể xảy ra, như tổn thương ở tim hoặc phổi hoặc, hoặc hiếm hơn, ung thư thứ hai ở vùng được điều trị.

Tham khảo các phương pháp điều trị ung thư vú phổ biến hiện nay
Tham khảo các phương pháp điều trị ung thư vú phổ biến hiện nay

Hóa trị

Hóa trị sử dụng thuốc để tiêu diệt các tế bào phát triển nhanh, như tế bào ung thư. Nếu ung thư có nguy cơ cao tái phát hoặc lan sang cơ quan khác, bác sĩ có thể khuyên bạn hóa trị sau phẫu thuật để giảm khả năng tái phát. Hóa trị đôi khi được chỉ định trước phẫu thuật ở những phụ nữ có khối u vú lớn hơn. Mục tiêu là thu nhỏ khối u giúp phẫu thuật loại bỏ dễ dàng hơn.

Hóa trị cũng được sử dụng ở những ung thư đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. Hóa trị được khuyến cáo để cố gắng kiểm soát ung thư và giảm bất kỳ triệu chứng nào mà ung thư đang gây ra.

Tác dụng phụ của hóa trị liệu phụ thuộc vào từng loại thuốc. Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm rụng tóc, buồn nôn, nôn, mệt mỏi và tăng nguy cơ bị nhiễm trùng. Các tác dụng phụ hiếm gặp bao gồm mãn kinh sớm, vô sinh (nếu tiền mãn kinh), tổn thương tim và thận, tổn thương thần kinh và hiếm hơn nữa là ung thư máu.

Liệu pháp hormone

Liệu pháp hormone – có lẽ được gọi đúng hơn là liệu pháp ngăn chặn hormone (hormone-blocking therapy) – được điều trị ung thư vú nhạy cảm với hormone. Các bác sĩ gọi các bệnh ung thư này là ung thư với thụ thể estrogen dương tính (ER dương tính) và ung thư thụ thể progesterone dương tính (PR dương tính). Liệu pháp hormon có thể được điều trị trước hoặc sau phẫu thuật hoặc các phương pháp điều trị khác để giảm nguy cơ ung thư tái phát. Nếu ung thư đã lan rộng, liệu pháp hormone có thể giúp kiểm soát và thu nhỏ chúng.

Liệu pháp hormone bao gồm:

  • Các loại thuốc ngăn chặn hormone gắn vào các tế bào ung thư
  • Các loại thuốc ngăn cơ thể sản xuất estrogen sau khi mãn kinh (thuốc ức chế aromatase)
  • Phẫu thuật hoặc thuốc ngừng sản xuất hormone ở buồng trứng

Tác dụng phụ của liệu pháp hormon phụ thuộc vào phương pháp điều trị cụ thể, nhưng có thể bao gồm bốc hỏa, đổ mồ hôi đêm và khô âm đạo. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn bao gồm nguy cơ loãng xương và đông máu.

Liệu pháp miễn dịch sinh học

Liệu pháp miễn dịch là dùng hệ thống miễn dịch để chống lại ung thư. Hệ thống miễn dịch chống lại bệnh tật trong cơ thể bạn có thể không tấn công ung thư vì các tế bào ung thư tạo ra các protein làm mù các tế bào hệ thống miễn dịch. Liệu pháp miễn dịch được chỉ định bằng cách can thiệp vào quá trình đó.

Liệu pháp miễn dịch có thể là một lựa chọn nếu bạn bị ung thư vú bộ ba âm tính (triple-negative), có nghĩa là các tế bào ung thư không có thụ thể cho estrogen, progesterone hoặc HER2. Đối với ung thư vú bộ ba âm tính, liệu pháp miễn dịch được kết hợp với hóa trị liệu để điều trị ung thư tiến triển lan rộng đến các phần khác của cơ thể.

Thuốc trúng đích

Điều trị thuốc nhắm trúng đích nhằm tấn công vào các tế bào ác tính đặc hiệu. Ví dụ, một số loại thuốc nhắm trúng đích tập trung vào một loại protein mà một số tế bào ung thư vú sản xuất quá mức được gọi là thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HER2). Protein giúp các tế bào ung thư vú phát triển và tồn tại. Bằng cách nhắm vào các tế bào tạo ra quá nhiều HER2, thuốc có thể phá hủy các tế bào ung thư đồng thời giữ lại các tế bào khỏe mạnh.

Thuốc điều trị nhắm trúng đích tập trung vào các bất thường khác trong các tế bào ung thư có sẵn. Và liệu pháp nhắm trúng đích là một lĩnh vực lớn trong nghiên cứu ung thư. Người bệnh sẽ được kiểm tra để xem liệu có thể hưởng lợi từ các loại thuốc trị liệu nhắm trúng đích hay không. Một số loại thuốc được sử dụng sau phẫu thuật để giảm nguy cơ ung thư tái phát. Những người khác được sử dụng trong các trường hợp ung thư vú tiến triển để làm chậm sự phát triển của khối u.

Bổ sung Fucoidan – Hỗ trợ điều trị ung thư vú

Theo thông tin trên, cơ thể bệnh nhân ung thư dễ bị suy mòn khối cơ, sức khỏe suy nhược do các tác dụng phụ khác nhau của phương pháp điều trị. Việc bổ sung dưỡng chất khắc phục tình trạng này là vô cùng cần thiết, góp phần nâng cao khả năng đáp ứng điều trị của cơ thể, từ đó nhận lại kết quả tích cực hơn. Y học Nhật Bản đã sớm tìm ra liệu pháp miễn dịch sinh học (BRM) có thể mang đến kết quả phục hồi cơ thể như ý đối với bệnh nhân ung thư.

Liệu pháp miễn dịch sinh học Nhật Bản (BRM) là liệu pháp sử dụng các nhóm chất dược sinh học, khoáng chất – vi lượng từ thiên nhiên giúp điều chỉnh đáp ứng hệ thống miễn dịch trong cơ thể – tăng cường miễn dịch, cân bằng nội môi và giảm tác dụng phụ do hóa trị, xạ trị hay các liệu pháp can thiệp Tây Y gây ra, giúp bệnh nhân giảm các triệu chứng mệt mỏi, buồn nôn, tiêu chảy, làm lành vết thương, hạn chế xâm lấn tế bào xung quanh, tăng cường miễn dịch tế bào, tái tạo tế bào mới, chống suy mòn cơ thể, chống lão hóa và nâng cao sức khỏe tổng thể giúp bệnh nhân đủ sức khỏe theo phác đồ điều trị Tây Y.

Ưu điểm của Liệu pháp miễn dịch sinh học (BRM)

Về cơ bản, gói liệu pháp được kết hợp từ 2 sản phẩm Nano Fucoidan và Lợi khuẩn EF – 2001. Tùy theo giai đoạn bệnh, mà sử dụng thêm các sản phẩm khác như: Okinawa Fucoidan, Nấm Agaricus, Sâm Linh Chi Beta Glucan…. để đạt hiệu quả tốt nhất. Liệu pháp miễn dịch sinh học Nhật Bản BRM có thể được sử dụng một mình để điều trị ung thư hoặc kết hợp với các phác đồ điều trị, hóa trị hoặc xạ trị để tăng cường hiệu quả và mang lại kết quả điều trị tốt hơn so với các phác đồ điều trị hiện tại.

>> Xem thêm: Tham khảo 7 cách ngăn ngừa ung thư vú khi chưa có triệu chứng

Hi vọng những thông tin trên đã giúp bạn đọc biết thêm về các phương pháp điều trị ung thư vú hiệu quả! Hãy theo dõi PTC thường xuyên để được cập nhật thông tin hữu ích về ung thư vú và Fucoidan nói chung nhé!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *